TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI LÀM SỔ ĐỎ TẠI ĐÀ LẠT
29/04/2020 1122Căn cứ vào thời điểm xác lập quyền sử dụng đất và giấy tờ về quyền sử dụng đất mà nhiều trường hợp người dân làm Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người dân khi làm Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất gồm những nhóm đối tượng sau:
Xem thêm: Những điều chú ý khi làm sổ đỏ tại Đà Lạt
I. Cấp Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất
A. Trường hợp 1: Giấy tờ đứng tên mình
Căn cứ khoản 1 điều 137 Luật Đất đai 2024, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
1. Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:
- Bằng khoán điền thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
3. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
5. Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
6. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
7. Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
8. Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
9. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
10. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
11. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
12. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
13. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
B. Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh
Căn cứ khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
C. Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp
Căn cứ khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
- b) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ về mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
D. Trường hợp 4: Người dân vùng khó khăn, đất sử dụng từ trước 01/7/2014, không có giấy tờ
Theo Khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024:
Nếu bạn là hộ gia đình, cá nhân thường trú tại vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, đang sử dụng đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước ngày 01/07/2014, dù không có giấy tờ theo Điều 137, và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì bạn được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
E. Trường hợp 5: diện tích dưới/đúng hạn mức công nhận
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
II. Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất
Nếu đã thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quá trình sử dụng đất (gồm cả tiền sử dụng đất) mà số tiền đã nộp bằng hoặc lớn hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ đỏ thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất với 02 trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án…
Căn cứ khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014
Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ đỏ thì được cấp Sổ đỏ.
Xem thêm: Tư vấn về pháp luật Đất đai tại Đà Lạt
III. Các trường hợp được miễn tiền hoặc giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 (Nghị định 103/2024/NĐ-CP, Nghị định 230/2025/NĐ-CP)
A. Theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024)
1. Miễn trong hạn mức đất ở khi được giao đất, chuyển mục đích, cấp Sổ đỏ:
- a) Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
- b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- c) Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- d) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Miễn trong hạn mức khi cấp Sổ đỏ lần đầu do tách hộ:
– Theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định:
- a) Người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- b) Vùng đồng bào dân tộc và miền núi
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất):
- Đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
B. Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024) – Các mức giảm
Ngoài miễn, còn có giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- – Giảm 50% tiền sử dụng đất cho:
- Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại vùng không đặc biệt khó khăn
- Người công tác tại xã biên giới, hải đảo, không còn xã (vùng khó khăn)
- – Giảm cho dự án hạ tầng nghĩa trang chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, tro cốt:
- 50% nếu tại địa bàn đặc biệt khó khăn;
- 30% nếu tại địa bàn khó khăn;
- 20% nếu không thuộc các địa bàn trên
C. Theo Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 19/08/2025)
Bổ sung thêm một số trường hợp miễn, giảm:
- – Miễn tiền sử dụng đất đối với nhóm dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá được di chuyển đến khu định cư quy hoạch, kế hoạch, dự án được phê duyệt:
- a) Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
- b) Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giảm 30% tiền sử dụng đất hàng năm đối với:
- Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai 2024 và Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024.
- Miễn giảm trong một số chính sách kinh tế – xã hội khác theo kế hoạch của Chính phủ, Bộ Tài chính đề xuất hàng năm.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
1. Văn phòng luật sư Tín Phát
Trụ sở chính: 131 Yersin, phường Lâm Viên – Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: Luatsulamdong.com
Gmail: vplstinphat@gmail.com
2. Văn phòng Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghiệp
Địa chỉ: Sảnh 1, Tầng trệt Trung tâm Hành chính Tỉnh, số 36 Trần Phú, Phường Xuân hương – Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: luatsulamdong.com
Email: vanphongtuvandoanhnghiepld@gmail.com
