0918415277 0918255499
Trang chủ>Lĩnh vực Đất đai>Đăng ký biến động

TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI LÀM SỔ ĐỎ TẠI ĐÀ LẠT

29/04/2020 1122
tư vấn đất đai Đà Lạt làm sổ đỏ Đà Lạt Đất đai đà lạt

Căn cứ vào thời điểm xác lập quyền sử dụng đất và giấy tờ về quyền sử dụng đất mà nhiều trường hợp người dân làm Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

(Không nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ tại Đà Lạt?)

Theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người dân khi làm Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất gồm những nhóm đối tượng sau:

Xem thêm: Những điều chú ý khi làm sổ đỏ tại Đà Lạt

I. Cấp Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất

A. Trường hợp 1: Giấy tờ đứng tên mình

Căn cứ khoản 1 điều 137 Luật Đất đai 2024, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:

1. Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

3. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

5. Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;

6. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm:

7. Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

8. Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

9. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

10. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

11. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

12. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

13. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

B. Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh

Căn cứ khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

C. Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp

Căn cứ khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

D. Trường hợp 4: Người dân vùng khó khăn, đất sử dụng từ trước 01/7/2014, không có giấy tờ

Theo Khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024:
Nếu bạn là hộ gia đình, cá nhân thường trú tại vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, đang sử dụng đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước ngày 01/07/2014, dù không có giấy tờ theo Điều 137, và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì bạn được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất

E. Trường hợp 5: diện tích dưới/đúng hạn mức công nhận

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024:

1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

II. Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất

Nếu đã thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quá trình sử dụng đất (gồm cả tiền sử dụng đất) mà số tiền đã nộp bằng hoặc lớn hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ đỏ thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất với 02 trường hợp cụ thể sau:

(Các trường hợp có thể phải nộp tiền SDĐ khi làm Sổ đỏ tại Đà Lạt)

Trường hợp 1: Sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án…

Căn cứ khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ đỏ thì được cấp Sổ đỏ.

Xem thêm: Tư vấn về pháp luật Đất đai tại Đà Lạt

III. Các trường hợp được miễn tiền hoặc giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 (Nghị định 103/2024/NĐ-CP, Nghị định 230/2025/NĐ-CP)

A. Theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024)

1. Miễn trong hạn mức đất ở khi được giao đất, chuyển mục đích, cấp Sổ đỏ:

2. Miễn trong hạn mức khi cấp Sổ đỏ lần đầu do tách hộ:

– Theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định:

3. Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất):

B. Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024)Các mức giảm

Ngoài miễn, còn có giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

C. Theo Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 19/08/2025)

Bổ sung thêm một số trường hợp miễn, giảm:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

1. Văn phòng luật sư Tín Phát

Trụ sở chính: 131 Yersin, phường Lâm Viên – Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499     

Website: Luatsulamdong.com

Gmail: vplstinphat@gmail.com

2. Văn phòng Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghiệp

Địa chỉ: Sảnh 1, Tầng trệt Trung tâm Hành chính Tỉnh, số 36 Trần Phú, Phường Xuân hương – Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng

Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499

Website: luatsulamdong.com

Email: vanphongtuvandoanhnghiepld@gmail.com

tư vấn đất đai Đà Lạt làm sổ đỏ Đà Lạt Đất đai đà lạt
Tư vấn luật, đầu tư, pháp lý, tranh chấp đất đai, thành lập công ty tại Đà Lạt Lâm đồng
Tư vấn luật, đầu tư, pháp lý, tranh chấp đất đai, thành lập công ty tại Đà Lạt Lâm đồng
Chat Zalo Gọi ngay