SO SÁNH PHÁ SẢN VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
20/11/2020 8431Đứng trước sự suy thoái tài chính, cũng như tình hình kinh tế khó khăn do dịch bệnh Covid đang diễn ra trên thế giới và trong nước hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn, gánh nặng chi phí ngày càng tăng. Chủ các doanh buộc phải đối mặt với việc đóng cửa doanh nghiệp và hình thức đóng cửa doanh nghiệp theo hướng phá sản hay giải thể cũng là nỗi băn khoăn, vướng mắc của chủ doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn và tránh nhầm lẫn giữa phá sản và giải thể, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về 2 hình thức này:
Phá sản và giải thể là hai trong số các hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Nhìn chung, phá sản và giải thể có một số điểm giống nhau nhưng về đặc điểm, bản chất pháp lý thì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền”.
Theo Luật Phá sản 2014: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.
1. Điểm giống nhau
Giải thể doanh nghiệp và phá sản:
– Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
– Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.
2. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Giải thể doanh nghiệp | Phá sản doanh nghiệp |
Căn cứ pháp lý chính | Luật Doanh nghiệp 2014 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021) | Luật Phá sản 2014 |
Nguyên nhân | Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau: . Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp (Điều 207) 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. | Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện: Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. (Khoản 4 Điều 5) Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản |
Người có quyền nộp đơn yêu cầu | Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm: Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH. Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. | Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. |
Loại thủ tục | Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Điều 208) | Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ và được thực hiện theo quy định Luật Phá sản 2014. |
Chủ thể ra quyết định | Giải thể doanh nghiệp là quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể tự nguyện) hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp quyết định (trường hợp giải thể bắt buộc). | Phá sản doanh nghiệp do Tòa án quyết định. (Điều 8) |
Điều kiện | Điều kiện để doanh nghiệp được phép giải thể đó là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, các chủ nợ sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp luật quy định. | Đối với phá sản doanh nghiệp thì bản chất là do không thanh toán được nợ. Vì thế, doanh nghiệp phá sản không bắt buộc bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Các chủ nợ sẽ được thanh toán các khoản nợ theo thứ tự luật định trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh. |
Thứ tự thanh toán tài sản | Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết. Nợ thuế. Các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. | Chi phí phá sản. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. |
Trình tự, thủ tục | Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp. Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định. Nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan thuế phụ trách và Phòng đăng ký kinh doanh (trong vòng 6 tháng kể từ ngày hồ sơ thông báo giải thể hợp lệ) Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau: Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản. Triệu tập hội nghị chủ nợ. Phục hồi doanh nghiệp. Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. |
Hậu quả pháp lý | Doanh nghiệp giải thể, xóa tên và chấm dứt sự tồn tại. | Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại). |
Theo những phân tích trên, thủ tục phá sản phức tạp hơn, hậu quả pháp lý của phá sản lại nặng nề hơn rất nhiều so với giải thể nên nếu được lựa chọn thì có lẽ không doanh nghiệp nào “dại dột” mà lựa chọn phá sản.
Chỉ có các doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán lương, thanh toán nợ, không được quyền tiến hành thủ tục giải thể thì mới bị tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có thể bị người lao động hoặc chủ nợ hoặc các đối tượng khác yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản để từ đó, tiến hành thủ tục phá sản, bán tài sản để trả nợ.
Nếu doanh nghiệp có thể đưa ra phương án phục hồi kinh doanh có thể thanh toán hết lương và các khoản nợ. Sau đó, nhận thấy việc tiếp tục kinh doanh sẽ khó khăn và có khả năng cao bị thua lỗ thì lúc này doanh nghiệp mới có quyền (nên) chọn giải thể. Khi chọn giải thể thì doanh nghiệp ở thế chủ động hơn, thủ tục đơn giản hơn.
Tuy nhiên, nếu nhận thấy công ty của mình vẫn còn khả năng hoạt động nhưng hiện tại không đạt được hiệu quả kinh tế doanh nghiệp có thể lựa chọn giải pháp tạm ngưng hoạt động. Tối đa 1 năm nếu hết 1 năm tạm ngưng doanh nghiệp vẫn muốn tạm ngưng chưa vào hoạt động thì doanh nghiệp có thể gia hạn nhưng thời hạn tối đa cho 2 lần tạm ngưng không quá 2 năm.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
1. Văn phòng luật sư Tín Phát
Trụ sở chính: 131 Yersin, phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: Luatsulamdong.com
Gmail: vplstinphat@gmail.com
2. Văn phòng Tư vấn và Hỗ trợ Doanh nghiệp
Địa chỉ: Sảnh 1, Tầng trệt Trung tâm Hành chính Tỉnh, số 36 Trần Phú, Phường 4, Tp. Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: 0918.415.277 – 0987.332.188 – 0918.255.499
Website: luatsulamdong.com
Email: vanphongtuvandoanhnghiepld@gmail.com
+ Từ chối nhận di sản thừa kế có được không?
Di sản thừa kế là tài sản do người chết để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc và trong một số trường hợp người thừa kế có
+ Lấy sổ đỏ đứng tên người khác đi cầm cố có được không?
Theo Điều 309 Bộ Luật Dân sự 2015 thì cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực
+ Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản theo quy định mới nhất
Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản là các hành vi mà bị Nhà nước nghiêm cấm nhằm quản lý hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản một
+ Lập di chúc nhưng không cho phép bán di sản có được không?
Theo quy định tại Điều 609 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, mỗi cá nhân đều được pháp luật công nhận quyền lập di chúc để thực hiện ý nguyện về tài sản của
+ Khi nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: Trường
+ Hóa đơn điện tử in ra giấy có cần phải đóng dấu không?
1. Hóa đơn điện tử in ra giấy có cần đóng dấu không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử không bắt buộc phải
+ Sang tên sổ đỏ cho con nên tặng cho hay để thừa kế là tốt nhất ?
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường của chúng ta khi thực hiện các thủ tục pháp lý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Vậy cha mẹ
+ Bốn khoản tiền quan trọng phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất từ cha mẹ:
1. Thuế thu nhập cá nhân – Trường hợp 1: Không phải nộp vì được miễn Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập
+ Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không?
1. Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không? Điều 609 Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, người thừa kế nếu không là cá nhân thì vẫn có quyền
+ Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có cần xuất hóa đơn không?
1. Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có cần xuất hóa đơn không? – Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì Hộ kinh